Một số tác dụng phụ của các thuốc điều trị bệnh lao phổi mới nhất
Tác giả: BS.CKII Nguyễn Văn Tẩn
05/08/2025
Lao nguy hiểm nhưng có thể chữa khỏi nếu dùng thuốc theo đúng chỉ định, thuốc chống lao vẫn có nguy cơ gây tác dụng phụ, nên hãy báo cho bác sĩ về thuốc đang dùng và tình trạng sức khỏe để điều trị an toàn, hiệu quả. Bài viết của Phòng khám Lao phổi BS.CKII. Nguyễn Văn Tẩn hướng dẫn nhận biết sớm tác dụng phụ của các thuốc điều trị bệnh lao phổi thường gặp như buồn nôn, ngứa da, rối loạn thần kinh… cùng cách xử lý theo từng mức độ kết hợp mẹo hỗ trợ tại nhà và biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Phân loại mức độ tác dụng phụ của các thuốc điều trị bệnh lao phổi
Bảng sau phân loại các phản ứng có hại do thuốc điều trị lao phổi theo triệu chứng và mức độ nguy hiểm từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Thuốc gây ra
Phản ứng phụ
Triệu chứng
Mức độ nguy hiểm
Ethambutol
Tổn thương mắt
Nhìn mờ hoặc thay đổi thị lực; Thay đổi nhận biết màu sắc
Nghiêm trọng
Isoniazid, Pyrazinamide, Rifampin, Rifapentine
Tổn thương gan
Đau bụng; Xét nghiệm chức năng gan bất thường; Nước tiểu sẫm màu hoặc phân nhạt; Mệt mỏi; Sốt ≥ 3 ngày; Triệu chứng giống cúm; Chán ăn; Buồn nôn; Nôn ói; Vàng da hoặc mắt
Nghiêm trọng
Isoniazid
Tổn thương hệ thần kinh
Chóng mặt; Tê hoặc ngứa quanh miệng
Nghiêm trọng
Isoniazid
Viêm dây thần kinh ngoại biên
Tê, ngứa ran hoặc đau ở tay và chân
Nghiêm trọng
Pyrazinamide
Rối loạn tiêu hóa
Khó chịu vùng bụng; Nôn ói; Chán ăn
Có thể nhẹ hoặc nghiêm trọng
Pyrazinamide
Bệnh gút
Tăng axit uric máu bất thường
Nghiêm trọng
Rifampin hoặc Rifapentine
Rối loạn đông máu (giảm tiểu cầu)
Dễ bầm tím; Chảy máu chậm đông
Nghiêm trọng
Rifampin hoặc Rifapentine
Đổi màu dịch cơ thể
Nước tiểu, mồ hôi hoặc nước mắt chuyển màu cam; Làm hỏng vĩnh viễn kính áp tròng mềm
Nhẹ
Rifampin hoặc Rifapentine
Tương tác thuốc
Gây ảnh hưởng đến nhiều loại thuốc khác như: Thuốc tránh thai, thuốc chống đông máu, một số thuốc HIV, Methadone
Có thể nhẹ hoặc nghiêm trọng
Rifabutin
Ức chế tủy xương
Giảm bạch cầu; Giảm bạch cầu trung tính; Viêm màng bồ đào trước
Nghiêm trọng
Xử trí tác dụng phụ của thuốc lao như thế nào?
Để đảm bảo an toàn và không gián đoạn điều trị lao phổi, việc xử trí tác dụng phụ của thuốc lao (ADR) cần được thực hiện theo mức độ nghiêm trọng của phản ứng. Dưới đây là hướng xử trí tương ứng với từng cấp độ
Loại mức độ
Giải thích
ADR nhẹ – vừa
Thường không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe toàn thân
ADR nặng
Có biểu hiện toàn thân rõ rệt hoặc ảnh hưởng chức năng gan, thận, thần kinh, máu…
Cấp cứu
Đe dọa tính mạng: sốc phản vệ, suy hô hấp, co giật nặng…
Uống thuốc cùng bữa ăn nếu buồn nôn hoặc tiêu hóa kém.
Bổ sung vitamin B6 nếu có nguy cơ viêm dây thần kinh ngoại biên.
Trấn an người bệnh, đặc biệt các tác dụng phụ đã được dự báo như đổi màu nước tiểu do Rifampicin.
Khuyến cáo theo dõi lâm sàng định kỳ và xét nghiệm men gan/bilirubin nếu cần.
ADR nặng
Liên hệ bác sĩ chuyên khoa ngay để đánh giá lâm sàng.
Làm các xét nghiệm khẩn cấp: ALT/AST, bilirubin, chức năng thận, công thức máu, điện giải, ECG…
Ngừng tạm một phần hoặc toàn bộ phác đồ nếu nghi ngờ ADR nghiêm trọng (ví dụ viêm gan do INH).
Chờ cơ thể hồi phục trước khi thử lại từng thuốc một (thứ tự ưu tiên an toàn: Rifampicin → Isoniazid → tránh PZA nếu có tiền sử tổn thương gan).
Thay đổi thuốc hoặc điều chỉnh liều/phác đồ nếu không thể dung nạp thuốc cũ.
Cấp cứu
Ngừng ngay lập tức tất cả thuốc chống lao.
Gọi cấp cứu hoặc chuyển người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất.
Áp dụng xử trí cấp cứu theo nguyên tắc ABC (Airway – Breathing – Circulation).
Không bao giờ sử dụng lại thuốc nghi ngờ đã gây phản ứng nguy hiểm.
Sau khi hồi phục, xây dựng phác đồ thay thế phù hợp; có thể cần giải mẫn cảm nếu thuốc bắt buộc sử dụng.
Biện pháp hỗ trợ tại nhà
Các biện pháp dưới đây giúp người bệnh giảm khó chịu khi điều trị lao và duy trì uống thuốc đúng cách:
Uống thuốc đúng giờ mỗi ngày
Bổ sung sữa chua hoặc men vi sinh nếu bị tiêu chảy.
Tránh nắng nếu đang dùng thuốc gây nhạy cảm ánh sáng.
Ngủ đúng giờ, thư giãn, trò chuyện với người thân để giảm lo lắng.
Dùng vitamin B6 nếu có nguy cơ tê tay chân.
Biện pháp hỗ trợ tại nhà
Khi nào phải tái khám ngay?
Trong quá trình điều trị lao, bệnh nhân cần chủ động nhận biết các dấu hiệu cảnh báo và đến cơ sở y tế kịp thời để được xử trí, tránh biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là các tình huống cần tái khám ngay, phân theo thời điểm và triệu chứng cụ thể:
Thời điểm
Dấu hiệu cần tái khám ngay
Hướng dẫn hành động
Bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị
Sốt ≥ 3 ngày không giảm
Vàng da, vàng mắt
Buồn nôn, nôn kéo dài
Đau bụng dữ dội không rõ nguyên nhân
Phát ban toàn thân, nổi mẩn nước, ngứa dữ dội
Khó thở, sưng mặt/môi/lưỡi
Đau ngực, đánh trống ngực
Choáng váng, ngất xỉu
Mất thị lực, mờ mắt, nhìn màu kém (đỏ-xanh)
Mất thính lực, ù tai, mất thăng bằng
Xuất huyết dưới da, tiểu ra máu, rong kinh bất thường
Đang dùng các thuốc có nguy cơ kéo dài khoảng QT (như Moxifloxacin, Bedaquiline, Delamanid) kèm cảm giác hồi hộp, chóng mặt, ngất
Liên hệ bác sĩ chuyên khoa hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để xét nghiệm chức năng gan, loại trừ viêm gan do thuốc.
Ngừng thuốc ngay và đến cấp cứu. Đây là dấu hiệu phản vệ hoặc phản ứng dị ứng nặng.
Tái khám ngay tại cơ sở có chuyên khoa mắt/tai mũi họng để đánh giá biến chứng thần kinh do thuốc.
Nghi ngờ giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu, cần làm công thức máu gấp.
Cần can thiệp tâm thần khẩn cấp và đánh giá lại phác đồ điều trị.
Cần đo điện tâm đồ (ECG) để phát hiện loạn nhịp sớm và điều chỉnh thuốc nếu cần.
Biện pháp hạn chế tác dụng phụ khi dùng thuốc điều trị lao
Giảm rủi ro nằm ở 4 trụ cột: tuân thủ đúng phác đồ, theo dõi định kỳ, quản lý tương tác thuốc – bệnh kèm, và chăm sóc dinh dưỡng – lối sống. Dưới đây là checklist súc tích, áp dụng được ngay.
Trước khi bắt đầu
Khai báo đầy đủ thuốc đang dùng, bệnh nền (HIV, đái tháo đường, bệnh gan, mang thai/cho bú) để bác sĩ chọn phác đồ và kế hoạch theo dõi phù hợp. Uống rượu bia trong điều trị có thể gây hại gan.
Làm xét nghiệm theo chỉ định; ưu tiên men gan khi có yếu tố nguy cơ (bệnh gan, dùng rượu, HIV, thai kỳ/hậu sản).
Nếu có ethambutol, cần đánh giá thị lực (thị lực trung tâm/nhận biết màu) trước điều trị và theo dõi định kỳ.
Trong quá trình dùng thuốc
Uống đúng liều, đúng giờ, không tự ý ngừng. Tái khám mỗi tháng để được hỏi – ghi nhận tác dụng phụ và đánh giá đáp ứng.
Tránh rượu bia và khai báo mọi thuốc/TPBVSK (kể cả giảm đau không kê đơn) trước khi dùng thêm; nhóm rifamycin có thể làm giảm hiệu quả thuốc tránh thai nội tiết cần cân nhắc phương án khác như bao cao su trong thời gian điều trị.
Dự phòng tê bì do isoniazid bằng vitamin B6 (pyridoxine) 25–50 mg/ngày ở người có nguy cơ: mang thai/cho bú, HIV, đái tháo đường, suy dinh dưỡng, bệnh thận, lớn tuổi, lạm dụng rượu; nếu đã có triệu chứng, bác sĩ có thể tăng liều theo khuyến nghị chuyên gia.[1]
Quản lý bệnh kèm & dinh dưỡng
Không tự ý bỏ thuốc mạn tính (ví dụ: thuốc đái tháo đường). Phối hợp bác sĩ chuyên khoa để kiểm soát đường huyết, HIV, rối loạn dinh dưỡng… vì các bệnh kèm làm xấu kết quả điều trị lao nếu quản lý kém.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và được tư vấn ăn uống đủ năng lượng – vi chất trong suốt quá trình điều trị để giảm biến chứng và hỗ trợ hồi phục.
Tác dụng phụ của các thuốc điều trị bệnh lao phổi khi xuất hiện triệu chứng bất thường nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều chỉnh điều trị kịp thời. Bạn có thể liên hệ Phòng khám Lao phổi BS.CKII. Nguyễn Văn Tẩnđể được theo dõi và tư vấn cụ thể về xử trí tác dụng phụ, đảm bảo quá trình điều trị lao diễn ra an toàn và hiệu quả.
Nguồn:
Adverse Events During TB Treatment (https://www.cdc.gov/tb/hcp/treatment/adverse-events.html)
Nursing Guide for Managing Side Effects to Drug-resistant TB Treatment (https://www.currytbcenter.ucsf.edu/sites/default/files/2021-12/citc_nursingguide_english_v13_web_pages.pdf)
Rifampin, isoniazid, and pyrazinamide (oral route) (https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/rifampin-isoniazid-and-pyrazinamide-oral-route/description/drg-20062768)
Treatment of tuberculosis Guidelines (https://iris.who.int/bitstream/handle/10665/44165/9789241547833_eng.pdf)