Phác đồ điều trị Lao phổi mới nhất của Bộ Y Tế 2025
Lao phổi là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đe dọa sức khỏe cộng đồng. Để nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu biến chứng, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành phác đồ điều trị lao phổi mới nhất năm 2025. Cùng Phòng khám lao phổi Bác sĩ Tẩn tìm hiểu chi tiết về phác đồ điều trị lao phổi mới nhất của Bộ Y tế trong bài viết sau!
Các thuốc chống lao phổi theo phác đồ điều trị lao Bộ Y tế
Đối với bệnh lao phổi, việc lựa chọn đúng thuốc theo phác đồ điều trị lao phổi của Bộ Y tế là yếu tố then chốt giúp kiểm soát và điều trị hiệu quả bệnh. Các thuốc chống lao được chia thành hai nhóm chính và loại thuốc mới.
.jpg)
Nhóm thuốc chống lao thiết yếu hàng 1 (thuốc cơ bản nhất)
Đây là các thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị lao phổi nhạy cảm với thuốc, bao gồm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài ra, Tổ chức Y tế Thế giới còn khuyến cáo thêm một số thuốc khác trong một số phác đồ đặc biệt như:
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm thuốc chống lao thiết yếu hàng 2 (dành cho lao kháng thuốc)
Việc lựa chọn thuốc sẽ dựa trên mức độ kháng thuốc và khả năng đáp ứng điều trị của từng người bệnh. Các thuốc này được phân chia theo nhóm A, B và C để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.
Nhóm A (ưu tiên lựa chọn đủ 3 thuốc)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B (bổ sung 1 hoặc cả 2 thuốc)
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C (bổ sung khi không đủ thuốc nhóm A)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc mới – Pretomanid (Pa)
|
|
|
|
|
|
Phác đồ điều trị lao phổi mới nhất của Bộ Y Tế
Để nâng cao hiệu quả điều trị và kiểm soát bệnh lao, Bộ Y Tế đã cập nhật phác đồ điều trị lao phổi mới nhất, đảm bảo phù hợp với tình hình dịch tễ hiện nay và các khuyến cáo quốc tế.
.jpg)
Phác đồ A1: 2RHZE/4RHE
- Chỉ định: Lao người lớn, chỉ định cho các trường hợp lao không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng bao gồm cả người nhiễm HIV và phụ nữ mang thai.
- Không chỉ định phác đồ này với lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp.
- Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ:
+ Giai đoạn tấn công: sử dụng kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày;
+ Giai đoạn duy trì: kéo dài 04 tháng, với 03 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.
Phác đồ A2: 2RHZE/4RH
- Chỉ định: Lao trẻ em không có bằng chứng kháng thuốc hoặc không nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng. Có thể sử dụng cho trẻ nhiễm HIV.
- Không chỉ định: Không chỉ định phác đồ này với lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp.
- Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ:
- Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày;
- Giai đoạn duy trì kéo dài 04 tháng với 02 loại thuốc: R, H; dùng hàng ngày.
Phác đồ B1: 2RHZE/10RHE
- Chỉ định: Các trường hợp lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp ở người lớn và không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
- Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ:
- Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.
- Giai đoạn duy trì: kéo dài 10 tháng, với 3 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.
Phác đồ B2: 2RHZE/10RH
- Chỉ định: Các trường hợp lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp ở trẻ em và không có bằng chứng kháng thuốc và không nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
- Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ:
- Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 4 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.
- Giai đoạn duy trì: kéo dài 10 tháng, với 02 loại thuốc: R, H; dùng hàng ngày.
Phác đồ điều trị lao phổi kháng thuốc
Lao phổi kháng thuốc đang là thách thức lớn trong công tác điều trị và kiểm soát bệnh lao. Việc cập nhật phác đồ điều trị lao phổi kháng thuốc theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y Tế là bước quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và phòng ngừa lây lan.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giải thích viết tắt các thuốc:
- Bdq: Bedaquiline
- Lfx: Levofloxacin
- Mfx: Moxifloxacin
- Pto: Prothionamide
- E: Ethambutol
- Z: Pyrazinamide
- Hh: Isoniazid liều cao
- Cfz: Clofazimine
- Lzd: Linezolid
- Cs: Cycloserine
Phác đồ điều trị lao phổi tiềm ẩn
Phác đồ điều trị lao phổi tiềm ẩn (TB tiềm ẩn) là phác đồ dành cho những người có vi khuẩn lao trong cơ thể nhưng chưa phát triển thành bệnh lao lâm sàng, tức là không có triệu chứng bệnh lao và không lây nhiễm cho người khác. Tuy nhiên, trong những người này, nguy cơ phát triển thành bệnh lao là rất cao, đặc biệt là khi hệ miễn dịch bị suy giảm (ví dụ, HIV, tiểu đường, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch,...).
Điều trị lao phổi tiềm ẩn nhằm ngăn ngừa bệnh lao tiến triển, giúp giảm tỷ lệ mắc lao và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Việc lựa chọn phác đồ điều trị do bác sĩ điều trị quyết định, và thay đổi tùy mỗi bệnh nhân.
.jpg)
- Phác đồ 6H: Điều trị hằng ngày bằng Isoniazid (H) trong 06 tháng. Phác đồ này áp dụng đối với cả người lớn, vị thành niên và trẻ dưới 10 tuổi.
- Phác đồ 3HP: Điều trị hằng tuần bằng Isoniazid (H) và Rifapentine (P) trong thời gian 12 tuần (12 liều) cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
- Phác đồ 1HP: Điều trị hằng ngày bằng isoniazid (H) và rifapentine (P) trong thời gian 01 tháng (28 liều thuốc) cho người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên. Lưu ý: khuyến cáo sử dụng phác đồ này trong một số trường hợp đặc biệt cần kết thúc điều trị lao tiềm ẩn trong thời gian ngắn (ví dụ: người nhiễm HIV trong các trại tạm giam, người chuẩn bị ghép tạng v.v.).
- Phác đồ 3HR: Điều trị hằng ngày bằng isoniazid (H) và rifampicin (R) trong thời gian 3 tháng cho người lớn, vị thành niên và trẻ em. Sử dụng an toàn cho phụ nữ mang thai.
- Phác đồ 4R: Điều trị hằng ngày bằng Rifampicin trong thời gian 04 tháng cho người lớn, vị thành niên và trẻ em. Rifampicin có thể sử dụng an toàn cho phụ nữ mang thai. Người tiếp xúc với người bệnh mắc bệnh lao được xác định chỉ kháng Isoniazid nhưng còn nhạy với Rifampicin có thể dùng phác đồ này.
- Phác đồ 6L: điều trị hằng ngày bằng Levofloxacin (L) trong thời gian 06 tháng cho người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao kháng đa thuốc có nguy cơ cao nhiễm và mắc bệnh lao.
Nguyên tắc điều trị lao trong phác đồ điều trị bệnh lao phổi
Trong điều trị bệnh lao phổi, việc tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao là yếu tố then chốt nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị, ngăn ngừa tái phát và hạn chế tình trạng kháng thuốc. Các nguyên tắc này được Bộ Y Tế quy định rõ trong phác đồ điều trị chuẩn.
.jpg)
Phối hợp các thuốc chống lao
Dùng thuốc đúng liều
Dùng thuốc đều đặn
Phải dùng thuốc đủ thời gian
>>> Tìm hiểu thêm: Bệnh lao phổi nên ăn gì, kiêng ăn gì
Tác dụng có hại của thuốc lao phổi
Các thuốc điều trị lao phổi, đặc biệt là các thuốc thuộc hàng 1, có thể gây ra một số phản ứng có hại . Việc hiểu rõ các phản ứng có hại này sẽ giúp bác sĩ và bệnh nhân theo dõi, xử lý kịp thời, tránh các biến chứng nghiêm trọng.
Các phản ứng có hại mức độ nhẹ thường gặp:
- Buồn nôn, nôn, đau bụng: thường do Rifampicin.
- Đau khớp, sưng khớp: thường do Pyrazinamid, Ethambutol, Isoniazid.
- Ngứa, phát ban ngoài da (mức độ nhẹ): có thể gặp do Streptomycin, ethambutol, Pyrazinamid, Rifampicin, Isoniazid.
Các phản ứng có hại mức độ nặng đến nghiêm trọng:
- Sốc phản vệ: Có thể gặp ở bất kì thuốc nào, hay gặp nhất với Streptomycin, Rifampicin.
- Ù tai, chóng mặt, điếc: Thường gặp do Streptomycin.
- Suy thận cấp: Nghĩ đến do Rifampicin, Streptomycin.
- Viêm gan (loại trừ căn nguyên khác): gặp nhiều nhất do Rifampicin kết hợp với Isoniazid, tiếp theo sau là đơn thuốc như Pyrazinamid, Isoniazid, Rifampicin.
- Xuất huyết, tan huyết, giảm 3 dòng tế bào máu ngoại vi: Thường hay gặp nhất do Rifampicin.
- Giảm thị lực (trừ căn nguyên khác): cần lưu ý Ethambutol, Isoniazid.
- Biến cố bất lợi trên da mức độ vừa và nặng: Hay gặp nhất do Streptomycin, tiếp theo là Ethambutol, Pyrazinamid, Rifampicin, Isoniazid.
Hy vọng qua bài viết này của Phòng khám lao phổi Bác sĩ Tẩn, bạn đã hiểu rõ hơn về các bước điều trị lao phổi cũng như tầm quan trọng của việc tuân thủ đúng hướng dẫn từ bác sĩ. Hãy chia sẻ thông tin này đến người thân và cộng đồng để cùng nhau phòng chống bệnh lao hiệu quả hơn nhé!
>>> Tìm hiểu thêm: Lao phổi ho ra máu có chữa được không?BS.CKII. Nguyễn Văn Tẩn
Trưởng Khoa Lao và Bệnh Phổi - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TPHCM
0913.80.50.82 - 0916.93.63.5