Phác đồ điều trị Lao phổi mới nhất của Bộ Y Tế 2025

Tác giả: BS.CKII Nguyễn Văn Tẩn
25/04/2025
Liệu trình điều trị lao phổi: Thuốc chống lao phổi, phác đồ điều trị lao phổi, lao kháng thuốc, lao tiềm ẩn, nguyên tắc điều trị và phản ứng có hại của thuốc.

Lao phổi là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đe dọa sức khỏe cộng đồng. Để nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu biến chứng, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành phác đồ điều trị lao phổi mới nhất năm 2025. Cùng Phòng khám lao phổi Bác sĩ Tẩn tìm hiểu chi tiết về phác đồ điều trị lao phổi mới nhất của Bộ Y tế trong bài viết sau!

Các thuốc chống lao phổi theo phác đồ điều trị lao Bộ Y tế

Đối với bệnh lao phổi, việc lựa chọn đúng thuốc theo phác đồ điều trị lao phổi của Bộ Y tế là yếu tố then chốt giúp kiểm soát và điều trị hiệu quả bệnh. Các thuốc chống lao được chia thành hai nhóm chính và loại thuốc mới.

Các thuốc chống lao phổi theo phác đồ điều trị lao Bộ Y tế

Nhóm thuốc chống lao thiết yếu hàng 1 (thuốc cơ bản nhất)

Đây là các thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị lao phổi nhạy cảm với thuốc, bao gồm:

Tên thuốc

Công dụng

Isoniazid (H)

Là thuốc diệt khuẩn mạnh, thường được sử dụng ngay từ giai đoạn đầu điều trị lao phổi.

Rifampicin (R)

Là trụ cột trong điều trị lao, có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn lao đang hoạt động.

Pyrazinamide (Z)

Phát huy tác dụng tốt trong môi trường acid, giúp tiêu diệt vi khuẩn lao  trong các mô của cơ thể.

Ethambutol (E)

Là thuốc kiềm khuẩn, có vai trò ngăn vi khuẩn lao kháng thuốc, thường được kết hợp với các thuốc khác.

Streptomycin (S)

Là thuốc tiêm có tác dụng diệt khuẩn, thường dùng khi không thể sử dụng các thuốc uống.


Ngoài ra, Tổ chức Y tế Thế giới còn khuyến cáo thêm một số thuốc khác trong một số phác đồ đặc biệt như:

 

Tên thuốc

Công dụng

Rifabutin (Rfb)

Thường được dùng thay thế Rifampicin trong trường hợp đặc biệt, như bệnh nhân HIV.

Rifapentine (Rpt)

Có tác dụng kéo dài, thường dùng trong phác đồ điều trị ngắn hạn.

Moxifloxacin (Mfx)

Một kháng sinh nhóm fluoroquinolone, được dùng trong một số phác đồ rút ngắn điều trị lao.

Nhóm thuốc chống lao thiết yếu hàng 2 (dành cho lao kháng thuốc)

Việc lựa chọn thuốc sẽ dựa trên mức độ kháng thuốc và khả năng đáp ứng điều trị của từng người bệnh. Các thuốc này được phân chia theo nhóm A, B và C để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.

Nhóm A (ưu tiên lựa chọn đủ 3 thuốc)

Tên thuốc

Công dụng

Levofloxacin (Lfx)

Là kháng sinh nhóm fluoroquinolone phổ biến trong điều trị lao kháng thuốc.

Moxifloxacin (Mfx)

Ngoài phác đồ hàng 1, thuốc này còn được dùng trong phác đồ lao kháng thuốc với hiệu quả cao.

Bedaquiline (Bdq)

Là thuốc mới, có tác dụng ức chế enzym cần thiết để sinh năng lượng của vi khuẩn lao.

Linezolid (Lzd)

Có phổ kháng khuẩn rộng, hiệu quả tốt với các chủng lao đa kháng.

Nhóm B (bổ sung 1 hoặc cả 2 thuốc)

Tên thuốc

Công dụng

Clofazimine (Cfz)

Ban đầu dùng trong điều trị phong, hiện được ứng dụng hiệu quả trong điều trị lao kháng thuốc.

Cycloserine (Cs)

Là thuốc uống giúp ngăn vi khuẩn phát triển, thường kết hợp trong các phác đồ lao nặng.

Terizidone (Trd)

Tương tự như Cycloserine, nhưng có thể dung nạp tốt hơn ở một số bệnh nhân.

Nhóm C (bổ sung khi không đủ thuốc nhóm A)

Tên thuốc

Công dụng

Ethambutol (E)

Có thể tái sử dụng ở giai đoạn sau hoặc khi cần bổ sung vào phác đồ.

Delamanid (Dlm)

Thuốc mới, hỗ trợ điều trị lao đa kháng khi kết hợp với các thuốc khác.

Pyrazinamide (Z)

Cũng được tái sử dụng trong nhóm C nếu cần thiết.

Imipenem-cilastatin / Meropenem

Là kháng sinh nhóm carbapenem dùng phối hợp để tăng hiệu quả điều trị.

Amikacin (Am)

Thuốc tiêm có tác dụng mạnh, thường dùng trong trường hợp kháng đa thuốc.

Streptomycin (S)

Nếu chưa dùng trước đó, vẫn có thể sử dụng như một phần của nhóm C.

Ethionamide (Eto) / Prothionamide (Pto)

Có cấu trúc giống isoniazid, tác dụng diệt khuẩn trong điều trị lao kháng thuốc.

Para-aminosalicylic acid (PAS)

Là thuốc cũ nhưng vẫn hữu ích khi cần thêm lựa chọn điều trị hỗ trợ.

Thuốc mới – Pretomanid (Pa)

Tên thuốc

Công dụng

Ứng dụng

Pretomanid (Pa)

Là thuốc thế hệ mới có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn lao, đặc biệt hiệu quả với chủng lao kháng thuốc phức tạp.

Chỉ sử dụng trong phác đồ đặc biệt BPaL(M) theo hướng dẫn quốc tế.

Phác đồ điều trị lao phổi mới nhất của Bộ Y Tế

Để nâng cao hiệu quả điều trị và kiểm soát bệnh lao, Bộ Y Tế đã cập nhật phác đồ điều trị lao phổi mới nhất, đảm bảo phù hợp với tình hình dịch tễ hiện nay và các khuyến cáo quốc tế.

Phác đồ điều trị lao phổi mới nhất
Phác đồ điều trị lao phổi mới nhất của Bộ Y Tế

Phác đồ A1: 2RHZE/4RHE

  • Chỉ định: Lao người lớn, chỉ định cho các trường hợp lao không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng bao gồm cả người nhiễm HIV và phụ nữ mang thai.
  • Không chỉ định phác đồ này với lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp.
  • Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ: 

+ Giai đoạn tấn công: sử dụng kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày;

+ Giai đoạn duy trì: kéo dài 04 tháng, với 03 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.

Phác đồ A2: 2RHZE/4RH

  • Chỉ định: Lao trẻ em không có bằng chứng kháng thuốc hoặc không nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng. Có thể sử dụng cho trẻ nhiễm HIV.
  • Không chỉ định: Không chỉ định phác đồ này với lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp.
  • Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ: 
  • Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày;
  • Giai đoạn duy trì kéo dài 04 tháng với 02 loại thuốc: R, H; dùng hàng ngày.

Phác đồ B1: 2RHZE/10RHE

  • Chỉ định: Các trường hợp lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp ở người lớn và không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
  • Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ: 
  • Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.
  • Giai đoạn duy trì: kéo dài 10 tháng, với 3 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.

Phác đồ B2: 2RHZE/10RH

  • Chỉ định: Các trường hợp lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp ở trẻ em và không có bằng chứng kháng thuốc và không nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
  • Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ: 
  • Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 4 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.
  • Giai đoạn duy trì: kéo dài 10 tháng, với 02 loại thuốc: R, H; dùng hàng ngày.

Phác đồ điều trị lao phổi kháng thuốc

Lao phổi kháng thuốc đang là thách thức lớn trong công tác điều trị và kiểm soát bệnh lao. Việc cập nhật phác đồ điều trị lao phổi kháng thuốc theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y Tế là bước quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và phòng ngừa lây lan.

Loại phác đồ

Đối tượng áp dụng

Thành phần phác đồ

Lưu ý quan trọng

Ngắn hạn

- Lao đa kháng

- Không kháng Fluoroquinolon (phác đồ vẫn sử dụng được khi kháng thuốc tiêm)

- Chưa dùng hoặc dùng dưới 01 tháng các thuốc lao hàng hai trong phác đồ

- Đã dùng >1 tháng nhưng kháng sinh đồ vẫn nhạy với thuốc

- Không áp dụng cho lao phổi và lao ngoài phổi thể nặng

Phác đồ C1a: 4-6 Bdq[6] - Lfx - Pto - E - Z - Hh - Cfz / 5 Lfx - Cfz - Z - E

Phác đồ C2a: 4-6 Bdq[6] - Lfx - Lzd[2] - E - Z - Hh - Cfz / 5 Lfx/Mfx - Cfz - Z - E

Phác đồ C3: 9-11 Bdq[6] - Lfx - Lzd - Cfz (Z) hoặc BPaL

- Các phác đồ C2a, C3, BPaL có thể thay thế cho nhau tùy khả năng dung nạp, khả năng quản lý tác dụng phụ của Lzd và nguồn thuốc sẵn có

- Phụ nữ có thai: dùng C2a thay C1a

- Nếu có điều kiện, nên ưu tiên C2a hơn C1a

Dài hạn

- Lao đa kháng

- Không kháng Fluoroquinolon

- Không sử dụng được phác đồ ngắn hạn

Phác đồ D1 (KHÔNG chống chỉ định với Bdq): Bdq + Lfx + Lzd + Cfz + 1 thuốc nhóm C

Phác đồ D2 (CÓ chống chỉ định hoặc chưa được khuyến cáo dùng Bdq): Lfx + Cfz + Lzd + Cs + 1 thuốc nhóm C

- Tổng thời gian điều trị: 18–20 tháng. Có thể điều chỉnh theo đáp ứng điều trị của người bệnh

- Bắt buộc kéo dài 15–17 tháng tính từ sau khi âm hóa nuôi cấy

Giải thích viết tắt các thuốc:

  • Bdq: Bedaquiline
  • Lfx: Levofloxacin
  • Mfx: Moxifloxacin
  • Pto: Prothionamide
  • E: Ethambutol
  • Z: Pyrazinamide
  • Hh: Isoniazid liều cao
  • Cfz: Clofazimine
  • Lzd: Linezolid
  • Cs: Cycloserine

Phác đồ điều trị lao phổi tiềm ẩn

Phác đồ điều trị lao phổi tiềm ẩn (TB tiềm ẩn) là phác đồ dành cho những người có vi khuẩn lao trong cơ thể nhưng chưa phát triển thành bệnh lao lâm sàng, tức là không có triệu chứng bệnh lao và không lây nhiễm cho người khác. Tuy nhiên, trong những người này, nguy cơ phát triển thành bệnh lao là rất cao, đặc biệt là khi hệ miễn dịch bị suy giảm (ví dụ, HIV, tiểu đường, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch,...).

Điều trị lao phổi tiềm ẩn nhằm ngăn ngừa bệnh lao tiến triển, giúp giảm tỷ lệ mắc lao và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Việc lựa chọn phác đồ điều trị do bác sĩ điều trị quyết định, và thay đổi tùy mỗi bệnh nhân.

Phác đồ điều trị lao phổi tiềm ẩn
Phác đồ điều trị lao phổi tiềm ẩn
  • Phác đồ 6H: Điều trị hằng ngày bằng Isoniazid (H) trong 06 tháng. Phác đồ này áp dụng đối với cả người lớn, vị thành niên và trẻ dưới 10 tuổi.
  • Phác đồ 3HP: Điều trị hằng tuần bằng Isoniazid (H) và Rifapentine (P) trong thời gian 12 tuần (12 liều) cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
  • Phác đồ 1HP: Điều trị hằng ngày bằng isoniazid (H) và rifapentine (P) trong thời gian 01 tháng (28 liều thuốc) cho người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên. Lưu ý: khuyến cáo sử dụng phác đồ này trong một số trường hợp đặc biệt cần kết thúc điều trị lao tiềm ẩn trong thời gian ngắn (ví dụ: người nhiễm HIV trong các trại tạm giam, người chuẩn bị ghép tạng v.v.).
  • Phác đồ 3HR: Điều trị hằng ngày bằng isoniazid (H) và rifampicin (R) trong thời gian 3 tháng cho người lớn, vị thành niên và trẻ em. Sử dụng an toàn cho phụ nữ mang thai.
  • Phác đồ 4R: Điều trị hằng ngày bằng Rifampicin trong thời gian 04 tháng cho người lớn, vị thành niên và trẻ em. Rifampicin có thể sử dụng an toàn cho phụ nữ mang thai. Người tiếp xúc với người bệnh mắc bệnh lao được xác định chỉ kháng Isoniazid nhưng còn nhạy với Rifampicin có thể dùng phác đồ này.
  • Phác đồ 6L: điều trị hằng ngày bằng Levofloxacin (L) trong thời gian 06 tháng cho người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao kháng đa thuốc có nguy cơ cao nhiễm và mắc bệnh lao.

Nguyên tắc điều trị lao trong phác đồ điều trị bệnh lao phổi

Trong điều trị bệnh lao phổi, việc tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao là yếu tố then chốt nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị, ngăn ngừa tái phát và hạn chế tình trạng kháng thuốc. Các nguyên tắc này được Bộ Y Tế quy định rõ trong phác đồ điều trị chuẩn.

Nguyên tắc điều trị lao trong phác đồ điều trị bệnh lao phổi
Nguyên tắc điều trị lao trong phác đồ điều trị bệnh lao phổi

Phối hợp các thuốc chống lao

Mỗi loại thuốc chống lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt khuẩn, kìm khuẩn và triệt khuẩn), do vậy phải phối hợp các thuốc chống lao.
Đối với lao nhạy cảm thuốc phải phối hợp ít nhất 03 (ba) loại thuốc chống lao trong giai đoạn tấn công và ít nhất 02 (hai) loại trong giai đoạn duy trì. Đối với bệnh lao kháng thuốc, các thuốc phối hợp theo nguyên tắc riêng, tùy thuộc vào phác đồ.

Dùng thuốc đúng liều

Các thuốc chống lao tác dụng hiệp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc; nếu dùng liều cao dễ gây các biến cố bất lợi. Đối với lao trẻ em cần được điều chỉnh liều thuốc hàng tháng theo cân nặng.

Dùng thuốc đều đặn

Các thuốc điều trị lao nhạy cảm tốt nhất được uống cùng một lần, vào thời gian nhất định trong ngày và xa bữa ăn để đạt tác dụng cộng hợp, hấp thu và ổn định nồng độ thuốc trong máu tối đa.
Các thuốc điều trị lao kháng thuốc cần dùng thuốc 06 (sáu) ngày/tuần, đa số thuốc dùng một lần vào buổi sáng và cùng với bữa ăn. Một số thuốc có thể chia liều 02 (hai) lần trong ngày (sáng, chiều) để giảm biến cố bất lợi. Phải thực hiện điều trị thuốc lao có kiểm soát hàng ngày đối với tất cả người bệnh lao.

Phải dùng thuốc đủ thời gian

Đối với lao nhạy cảm thuốc thì giai đoạn tấn công nhằm tiêu diệt nhanh số lượng lớn vi khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các vi khuẩn lao đột biến kháng thuốc. Giai đoạn duy trì nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong vùng tổn thương để tránh tái phát.
Đối với bệnh lao kháng thuốc, thành phần và thời gian sử dụng các thuốc theo từng giai đoạn tùy thuộc vào từng phác đồ.
>>> Tìm hiểu thêm: Bệnh lao phổi nên ăn gì, kiêng ăn gì

Tác dụng có hại của thuốc lao phổi

Các thuốc điều trị lao phổi, đặc biệt là các thuốc thuộc hàng 1, có thể gây ra một số phản ứng có hại . Việc hiểu rõ các phản ứng có hại  này sẽ giúp bác sĩ và bệnh nhân theo dõi, xử lý kịp thời, tránh các biến chứng nghiêm trọng. 

Các phản ứng có hại  mức độ nhẹ thường gặp:

  • Buồn nôn, nôn, đau bụng: thường do Rifampicin.
  • Đau khớp, sưng khớp: thường do Pyrazinamid, Ethambutol, Isoniazid.
  • Ngứa, phát ban ngoài da (mức độ nhẹ): có thể gặp do Streptomycin, ethambutol, Pyrazinamid, Rifampicin, Isoniazid.

Các phản ứng có hại  mức độ nặng đến nghiêm trọng:

  • Sốc phản vệ: Có thể gặp ở bất kì thuốc nào, hay gặp nhất với Streptomycin, Rifampicin.
  • Ù tai, chóng mặt, điếc: Thường gặp do Streptomycin.
  • Suy thận cấp: Nghĩ đến do Rifampicin, Streptomycin.
  • Viêm gan (loại trừ căn nguyên khác): gặp nhiều nhất do Rifampicin kết hợp với Isoniazid, tiếp theo sau là đơn thuốc như Pyrazinamid, Isoniazid, Rifampicin.
  • Xuất huyết, tan huyết, giảm 3 dòng tế bào máu ngoại vi: Thường hay gặp nhất do Rifampicin.
  • Giảm thị lực (trừ căn nguyên khác): cần lưu ý Ethambutol, Isoniazid.
  • Biến cố bất lợi trên da mức độ vừa và nặng: Hay gặp nhất do Streptomycin, tiếp theo là Ethambutol, Pyrazinamid, Rifampicin, Isoniazid.

Hy vọng qua bài viết này của Phòng khám lao phổi Bác sĩ Tẩn, bạn đã hiểu rõ hơn về các bước điều trị lao phổi cũng như tầm quan trọng của việc tuân thủ đúng hướng dẫn từ bác sĩ. Hãy chia sẻ thông tin này đến người thân và cộng đồng để cùng nhau phòng chống bệnh lao hiệu quả hơn nhé!

>>> Tìm hiểu thêm: Lao phổi ho ra máu có chữa được không?    

BS.CKII. Nguyễn Văn Tẩn

Trưởng Khoa Lao và Bệnh Phổi - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TPHCM

0913.80.50.82 - 0916.93.63.5

Bài viết liên quan

Lao phổi tái phát: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Lao phổi tái phát: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
30/05/2025
Lao phổi tái phát: Định nghĩa, nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị, phương pháp phòng bệnh.
Phòng ngừa bệnh lao phổi: Tiêm vắc-xin, vệ sinh và chế độ ăn uống
Phòng ngừa bệnh lao phổi: Tiêm vắc-xin, vệ sinh và chế độ ăn uống
28/05/2025
Triệu chứng bệnh lao phổi là gì? Bệnh lao có lây không và các đối tượng dễ mắc phải. Các cách phòng ngừa bệnh lao phổi gồm: tiêm phòng, vệ sinh cá nhân,...
7 cách sống chung với người bệnh lao: Biện pháp và phòng ngừa
7 cách sống chung với người bệnh lao: Biện pháp và phòng ngừa
22/05/2025
Bệnh lao lây qua những con đường nào? 7 cách sống chung với người bệnh lao gồm: Cách sống chung với người bệnh lao: Biện pháp an toàn và phòng ngừa
Viêm phổi và lao phổi khác nhau như thế nào? Dấu hiệu từng bệnh
Viêm phổi và lao phổi khác nhau như thế nào? Dấu hiệu từng bệnh
21/05/2025
So sánh viêm phổi và lao phổi: Định nghĩa, nguyên nhân, dấu hiệu, biến chứng, chẩn đoán, phòng ngừa bệnh.
6 di chứng sau khi điều trị lao phổi: Nguy cơ và hướng dẫn chăm sóc
6 di chứng sau khi điều trị lao phổi: Nguy cơ và hướng dẫn chăm sóc
20/05/2025
Bài viết sẽ cung cấp cho bạn các thông tin: Bệnh lao phổi có để lại di chứng không? Các di chứng sau khi điều trị lao phổi, thời gian kéo dài, cách để điều trị…
Bệnh lao phổi có lây không? Cách phòng tránh lây nhiễm hiệu quả
Bệnh lao phổi có lây không? Cách phòng tránh lây nhiễm hiệu quả
20/05/2025
Bệnh lao phổi có truyền nhiễm không? Con đường lây nhiễm, đối tượng dễ bị mắc, tỷ lệ bị lây nhiễm, dấu hiệu nhận biết, cách phòng ngừa lao phổi.
Lao phổi kháng thuốc: Dấu hiệu nhận biết và phương pháp điều trị 
Lao phổi kháng thuốc: Dấu hiệu nhận biết và phương pháp điều trị 
18/05/2025
Tìm hiểu lao phổi kháng thuốc: nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa và phác đồ điều trị hiệu quả. Bệnh lao phổi
Lao phổi AFB âm tính là gì? Ý nghĩa và mức độ nguy hiểm
Lao phổi AFB âm tính là gì? Ý nghĩa và mức độ nguy hiểm
17/05/2025
Đôi nét về xét nghiệm lao phổi AFB. Ý nghĩa kết quả AFB âm tính, mức độ nguy hiểm. Các điều trị. So sánh AFB âm và dương.
Bệnh lao phổi có đi làm được không? Lời khuyên từ bác sĩ
Bệnh lao phổi có đi làm được không? Lời khuyên từ bác sĩ
15/05/2025
Tham khảo bài viết sau để trả lời cho câu hỏi “Mắc bệnh lao phổi có đi làm được không?”, biết được thông tin “Điều trị bệnh lao phổi bao lâu thì hết lây?”
Bệnh lao phổi: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh lao phổi: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
13/05/2025
Bệnh lao phổi là gì? Nguyên nhân nhiễm bệnh? Triệu chứng, cách chẩn đoán, các giai đoạn phát triển bệnh lao phổi. Cách điều trị và một số biện pháp phòng ngừa
Xét nghiệm AFB là gì? Quy trình thực hiện và ý nghĩa kết quả
Xét nghiệm AFB là gì? Quy trình thực hiện và ý nghĩa kết quả
08/05/2025
Xét nghiệm Acid-Fast Bacilli (AFB) là gì? Dùng để chẩn đoán bệnh gì? Quy trình thực hiện, cách đọc kết quả, lưu ý khi làm xét nghiệm.
Lao phổi ho ra máu có chữa được không? [Giải đáp chi tiết]
Lao phổi ho ra máu có chữa được không? [Giải đáp chi tiết]
25/04/2025
Lao phổi gây ho ra máu có chữa được không? Tìm hiểu khả năng điều trị bệnh lao phổi kèm triệu chứng ho ra máu, phác đồ điều trị, thời gian hồi phục và các lưu ý quan trọng.